Bây giờ, nhiều hệ thống mạng hợp nhất cả khoa hoc linux và Windows đã bắt đầu trở nên rộng rãi. Dựa trên mục tiêu của mỗi tổ chức, doanh nghiệp, nhân viên quản trị mạng có tác dụng chọn lựa và design các hệ thống mạng LAN vừa chắc chắn lợi nhuận công tác của đơn vị, vừa tuân thủ luật bản quyền.



Vào lúc một mạng máy tính,khóa học linux trực tuyến chia sẻ tài nguyên là một nhu cầu tất yếu. Với những hệ thống mạng chỉ gồm những laptop Windows, chúng ta đã rất quen thuộc và đơn giản làm nhiều thao tác trên tài nguyên cho biết. Nhưng đối với các hệ thống hợp nhất cả Khóa học linux và Ubuntu và Windows, hoặc Linux và Linux, chúng ta cần có sự hướng dẫn cụ thể và cụ thể hơn mục đích hòa nhập tốt vào môi trường mạng mới này.

Bài viết có tác dụng hướng dẫn bạn đọc nhiều bước hình thành hệ thống mạng kết nối Ubuntu và Windows. Qua đó, bạn đọc sẽ thực hành cho biết tài nguyên giữa Ubuntu và Windows Server 2003, Windows XP với Samba (phần mềm để share tài nguyên giữa Khoa hoc Linux và Windows).

1. Yêu cầu hệ thống

Trong bài viết này, bạn sẽ tiến hành xây dựng hệ thống mạng tích hợp theo concept workgroup (MSHOME) với thông tin về những máy tính như sau:

    Máy tính Windows 01 - Windows Server 2003:
        Địa chỉ IP: 192.168.10.2
        Tên máy: server01
         
    Máy tính Windows 02 - Windows XP Professional:
        Địa chỉ IP: 192.168.10.12
        Tên máy: client01
         
    Computer Linux 01 - Ubuntu 7.04:
        Địa chỉ IP: 192.168.10.14
        Tên máy: client02
         
    Máy tính Linux 02 - Ubuntu 7.04:
        Địa chỉ IP: 192.168.10.16
        Tên máy: client03

2. Thiết lập địa chỉ IP

Mục đích hệ thống mạng LAN kết nối có thể vận động, bạn cần cấu hình địa chỉ IP cho nhiều máy trong cùng một lớp mạng (ví dụ của trường hợp này là 192.168.10.0).

Đối với các máy tính Windows, thao tác cấu hình được thực hiện bằng cách vào menu Start > Settings > Network Connections và thao tác trên Local Area Connection cho phép điền địa chỉ IP.

Đối với các computer Ubuntu, bạn cần làm theo nhiều bước:

    Mở cửa sổ Network Settings bằng cách gõ network-admin tại cửa sổ dòng lệnh:

    root@ln01:~# network-admin

    Kích chọn Wired connection và bấm nút Properties.
     
    Cấu hình địa chỉ IP của Ubuntu cùng lớp với địa chỉ 192.168.10.0.

3. Chia sẻ tài nguyên giữa Ubuntu và Windows

Sau bước 2, những computer thời điểm mạng tích hợp của bạn đã truyền thông được với nhau. Đến đây, bạn bắt đầu khai thác tài nguyên mạng bằng cách cấu hình mô hình dịch vụ cho biết file trên mạng.

3.1. Trên laptop Windows 01 (server01), bạn làm như sau:

    Kết nối server01 vào workgroup MSHOME
    Chia sẻ thư mục: winshare01

3.2. Trên computer Windows 02 (client01), bạn thực hiện như sau:

    Connect client01 vào workgroup MSHOME
    Cho biết thư mục: winshare02

3.3. Trên computer khoa hoc linux va Ubuntu (Ubuntu 7.04 - client02), bạn làm như sau:

    Connect client02 vào workgroup MSHOME
    Share thư mục: linuxshare01

Để hoàn thành những bước cấu hình của mục này, bạn cần làm theo trình tự sau:

1. Trên computer Ubuntu 7.04 (client02), kiểm tra Samba đã có setup trên hệ thống hay chưa bằng lệnh:

    root@client02:~# sudo dpkg --get-selections | grep samba

Nếu đã có, những gói samba* sẽ xuất hiện.

Nếu chưa, bạn thực hiện lệnh sau mục đích setup Samba:

    root@client02:~# sudo apt-get install samba

Chú ý: để lệnh trên làm có, hệ thống Ubuntu phải kết nối với Internet.

2. Hiệu chỉnh file /etc/samba/smb.conf nhằm connect client02 vào workgroup MSHOME và cho biết thư mục linuxshare01:

    [global]
          workgroup = MSHOME 
          netbios name = client02 
          server string = Samba Server on client02 
          security = share
    [linuxshare01] 
          comment = Shared Directory on client02 machine 
          path = /home/tthai/linuxshare01 
          browseable = yes 
          read only = no 
          guest ok = yes

3. Tạo và cấp quyền cho thư mục cho biết:

    root@client02:~# sudo mkdir /home/tthai/linuxshare01
    root@client02:~# sudo chmod 777 /home/tthai/linuxshare01

4. Khởi chạy dịch vụ samba:

    root@client02:~# sudo smbd
    root@client02:~# sudo nmbd

4. Kết nối tài nguyên đã share

Nhằm kiểm tra nhiều kết quả share, bạn làm lần lượt trên những laptop Windows và Linux.

4.1. Truy cập thư mục cho biết trên Windows từ máy Linux

Từ menu Places của máy Linux (client02), bạn chọn Network. Tiếp đến, bấm đôi chuột vào biểu tượng Windows Network.

Sau khi workgroup MSHOME xuất hiện, bấm đôi chuột vào máy client01 (Windows XP). Cuối cùng, bấm chuột vào thư mục winshare02.

4.2. Truy cập thư mục cho biết trên Linux từ máy Windows

Từ menu Start của máy Windows (server01 hoặc client01), bạn chọn Run và nhập đường dẫn đến thư mục đã chia sẻ trên máy Khoa hoc Linux (client02).

Nếu thành công, cửa sổ của thư mục này có tác dụng hiện ra. Bạn có thể tương tác với thư mục này bằng cách làm những thao tác tạo tập tin và thư mục trên nó.

Ngược lại, nếu Windows chưa truy cập vào Linux có, bạn cần kiểm tra lại tập tin thiết lập /etc/samba/smb.conf, trạng thái hoạt động của những dịch vụ Samba.

5. Share tài nguyên trong mạng Ubuntu

Cho phép share trên Ubuntu, người ta trải nghiệm Network File System (NFS). NFS là một giao thức cho phép những laptop thời điểm mạng LAN share tài nguyên với nhau, đặc biệt phải kể đến những laptop chạy nhân hệ điều hành Unix/Linux.

5.1. Trên laptop client02, bạn làm các bước sau để cho biết thư mục:

    Tại cửa sổ dòng lệnh, gõ nhiều lệnh sau cho phép cài đặt NFS server:

    root@client02:~# sudo aptitude update
    root@client02:~# sudo apt-get install nfs-kernel-server

    Share thư mục bằng cách bổ sung những dòng như sau vào file /etc/exports. Mỗi dòng tương ứng với một thư mục chia sẻ:

    /tthai *(ro,no_subtree_check)
    /fullshare *(rw,no_subtree_check)

    Thời điểm đó:

        /tthai, /fullshare: thư mục chia sẻ.
        Dấu sao (*): để mọi thành viên vào lúc cùng mạng LAN truy cập.
        ro (read-only): cấp quyền chỉ đọc cho các thành viên kết nối.
        rw (read-write): cấp quyền đọc và ghi cho các thành viên truy cập.
        no_subtree_check: lướt qua thao tác kiểm tra một file bất kỳ (có máy trạm truy cập) có nằm trên một phân vùng hoặc toàn bộ ổ đĩa trên NFS server.

    Cho phép chỉ định rõ thư mục cho biết đến một số đối tượng cụ thể, bạn thay đổi dấu sao (*) bằng địa chỉ IP hoặc tên máy. Chẳng hạn:

        /tthai 192.168.10.14(ro)
        /fullshare 192.168.10.0/255.255.255.0(rw)

    Khởi động NFS server bằng lệnh:

        root@client02:~# sudo /etc/init.d/nfs-kernel-server start

    Chú ý: nếu thay đổi file /etc/exports trên một NFS server đang phát triển (running), bạn cần làm lệnh sau để nhiều thay đổi có hiệu lực:

        root@client02:~# sudo exportfs -ra



5.2. Trên computer client03, bạn làm các bước sau cho phép truy cập đến thư mục đã share trên computer client02:

    Tại cửa sổ dòng lệnh, gõ nhiều lệnh sau cho phép cài đặt NFS client:

    root@client03:~# sudo aptitude update
    root@client03:~# sudo apt-get install portmap nfs-common

    Chắc chắn mạng đã kinh doanh tốt bằng cách thực hiện các lệnh ifconfig, ping mục đích kiểm tra.
     
    Connect đến thư mục chia sẻ bằng lệnh:

    root@client03:~# sudo mount 192.168.10.14:/tthai /home/tthai
    root@client03:~# sudo mount 192.168.10.14:/fullshare /home/fullshare

    Chú ý: những thư mục /home/tthai, /home/fullshare nên rỗng (empty) và phải có tạo trước ở máy client03.

Bên cạnh thao tác connect bằng dòng lệnh vừa nêu, bạn cũng có khả năng kết nối đến thư mục đã cho biết vào lúc khi hệ thống khởi động (boot time) bằng cách bổ sung những dòng vào file /etc/fstab.

    Mục đích kết nối auto khóa học linux trực tuyến đến hai thư mục đã cho biết ở trên, bổ sung hai dòng sau vào file /etc/fstab:

    192.168.10.14:/tthai /home/tthai nfs rw 0 0
    192.168.10.14:/fullshare /home/fullshare nfs rw 0 0

    Thời điểm đó:

        rw: connect đến thư mục chia sẻ với khả năng đọc và ghi. Tuy nhiên, nếu thư mục share trên NFS server với quyền chỉ đọc, bạn cũng chỉ có được quyền chỉ đọc tương ứng.
        Giá trị 0 thứ nhất: dẹp sang 1 bên phát triển của tiện ích Backup Dump File Sytem.
        Lợi ích 0 thứ hai: dẹp sang 1 bên phát triển của tiện ích Check File System.

0 comments:

Post a Comment

 
Top